Mục lục
Dạ Yến Thảo (Petunia sp.) thuộc họ cà (Solanaceae), cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Đây là một trong những loại hoa thảm, hoa trang trí phổ biến trên thế giới bởi chủng loại giống, màu sắc hoa rất đa dạng, dễ dàng nhân giống và sản xuất. Hiện nay có khoảng hơn 400 giống, kể cả dạng hoa đơn và kép được trồng và phát triển trên thị trường.
+ Nhóm giống hoa to (Petunia grandiflora): có cả dạng hoa đơn và kép, đường kính hoa lớn 8-12cm, chiều cao cây 50-60cm, đường kính tán có thể lên tới 90cm, thường được trồng trong chậu, chống chịu kém với điều kiện mưa và sương giá.
+ Nhóm giống hoa nhỏ (Petunia multiflora): dạng hoa nhỏ với đường kính 3-5cm, nhiều hoa và chống chịu tốt với điều kiện bất thuận.
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
1. Chọn cây giống
Sử dụng cây giống gieo từ hạt lai F1 hoặc cây giâm cành từ cây mẹ F1
Tiêu chuẩn cây giống:
+ Cây khỏe, sạch bệnh, đồng đều về kích cỡ
+ Đối với cây gieo từ hạt có từ 4-5 lá, chiều cao cây đạt từ 4 - 6 cm, đối với cây giâm cành có từ 6-7 lá, chiều cao cây đạt từ 7-8 cm
+ Lá xanh đậm, đảm bảo các đặc trưng hình thái của giống
2. Chuẩn bị giá thể
Giá thể phải tơi xốp, nhiều mùn, thoát nước. Giá thể thích hợp cho Dạ Yến Thảo gồm: Đất phù sa 60% + Phân chuồng hoai mục 20% + Trấu hun hoặc mùn rác 20%.
Giá thể được trộn đều và xử lý nấm bệnh bằng thuốc Viben C 50 WP liều lượng 100g/50 lít nước/1 tấn giá thể, ủ trong 7-10 ngày.
3. Chuẩn bị chậu trồng
Nên dùng chậu nhựa dạng đứng hoặc treo có kích thước 30x23x21cm(đường kính miệng x chiều cao x đáy) đối với giống có tán rộng và thân rủ. Hoặc túi bầu nilon có kích thước 21x20x17cm đối với giống hoa nhỏ, thân đứng.
4. Thời vụ trồng
Đối với các tỉnh miền Bắc, có thể trồng được 2 vụ trong năm:
+ Vụ Xuân Hè gieo hạt tháng 1, trồng tháng 2, thu hoa tháng 4
+ Vụ Đông Xuân gieo hạt tháng 9, trồng tháng 10, thu hoa tháng 1
Đối với những vùng có khí hậu mát mẻ như Sơn La, Lào Cai… có thể trồng được quanh năm.
5. Mật độ trồng
Tùy vào đường kính tán của từng giống: đối với giống có đường kính tán từ 20-30cm để chậu với mật độ 7-9 chậu/ m2, giống có đường kính tán 50-60cm để chậu với mật độ 3-5 chậu/ m2.
6. Kỹ thuật trồng
Trước tiên đặt vài miếng gạch hoặc sỏi vào đáy chậu để cây thoát nước dễ dàng, rồi cho giá thể trồng vào chậu, sau đó đặt bầu cây vào chậu, lưu ý không để bị vỡ bầu, đặt bầu cây cao hơn mặt chậu từ 1-3cm để khi tưới nước bầu cây không bị lún sâu trong lòng chậu. Đặt cây xong, nên ấn chặt gốc và tưới nước ngay để rễ bám chặt vào giá thể. Chú ý đưa chậu cây mới trồng vào chỗ râm mát.
7. Chăm sóc
- Tưới nước: Tưới cây vào buổi sáng, tưới đẫm nước cho tới khi thấy nước chảy ra ở lỗ thoát nước. Những này nắng nóng nên tưới 2 lần/ngày. Luôn đảm bảo độ ẩm giá thể 65-70%.
- Tỉa lá, bấm ngọn: Khoảng 25-30 ngày sau trồng, cây đã phát triển khá mạnh, ngắt bỏ bớt lá già, héo. Khi cây cao khoảng 12-15cm thì tiến hành ngắt ngọn để cây phân nhánh nhiều hơn. Tỉa bỏ bớt các cành tăm, những nụ hoa con để tập trung dinh dưỡng cho cành và những nụ hoa chính phát triển.
Từ lần bấm ngọn cuối đến khi ra hoa khoảng 40-45 ngày
- Bón phân:
+ Sau trồng 10 ngày bắt đầu bón phân, sử dụng phân NPK có tỉ lệ 3:1:1 pha liều lượng 100g/100 lít/ 100 chậu, định kỳ tưới 10 ngày/lần.
+ Khi cây xuất hiện nụ hoa, sử dụng phân NPK có tỉ lệ 1:1:1 pha liều lượng 200g/100 lít/100 chậu, định kỳ tưới 10 ngày/lần.
+ Ngoài ra sử dụng chế phẩm dinh dưỡng B1 liều lượng 20ml/ 16 lít nước hoặc Rong biển 95% với liều lượng 10g/16 lít nước, định kỳ phun 7 ngày/lần
THU HOẠCH VÀ VẬN CHUYỂN
Khi nụ hoa bắt đầu xuất hiện màu thì có thể mang đi sử dụng. Nếu vận chuyển đi xa cần dùng dây buộc tán hoa vào để tránh ảnh hưởng đến chất lượng hoa. Bọc giấy báo xung quanh, xếp các chậu khít nhau để giảm va đập khi vận chuyển, có thể xếp vào thùng caton có đục lỗ để thông khí. Nếu vận chuyển xa nên dùng xe lạnh giữ ở mức 8-10oC.
Trong quá trình sử dụng, tùy thuộc vào thời tiết nhưng thông thường 1 ngày tưới nước 1 lần, mỗi lần tưới 500ml/chậu. Chỉ tưới nước vào gốc cây, tránh tưới nước lên hoa để đảm bảo tuổi thọ của hoa và không làm thối nụ.
PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI
1. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ
- Bệnh thối thân (Phytopthora sp.)
+ Triệu chứng: Thân, lá xuất hiện các vết bệnh nâu, xám, gây gục thân. Trên vết bệnh xuất hiện các nấm trắng
+ Biện pháp phòng trừ: Phun phòng bệnh bằng Dupont Kocide 53.8DF liều lượng 15g/16 lít nước. Phun khi cây bị bệnh hoặc định kỳ 7 ngày/lần. Nhổ bỏ các cây bị bệnh, hạn chế tưới phun lên thân cây, lưu thông khí tốt, không che quá tối.
- Bệnh đốm lá (Cercospora salvia)
+ Triệu chứng: vết bệnh có dạng hình tròn hoặc bất định, màu nâu nhạt hoặc nâu đen rải rác ở mép lá, dọc gân lá, hoặc giữa phiến lá. Vết bệnh bị thối khi gặp thời tiết ẩm ướt, bệnh thường lan từ các lá gốc lên phía trên.
+ Biện pháp phòng trừ: tỉa bớt cành phụ, lá già và lá bệnh ở phần gốc, dùng Ziflo 76WG với liều lượng 90-100g/16lít nước hoặc Score 250EC với liều lượng 10ml/16 lít nước. Phun khi cây bị bệnh hoặc định kỳ 7 ngày/lần.
- Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
+ Triệu chứng: ở phần cổ rễ sát mặt đất có vết bệnh màu xám nâu, rễ bị thối mềm, cành lá bị héo khô, khi nhổ cây lên rễ bị đứt gốc.
+ Biện pháp phòng trừ: xử lý đất trước khi trồng, có thể dùng Anvil 5SC với liều lượng 16-20ml/16 lít nước hoặc Dupont Kocide 53.8DF liều lượng 15g/16 lít nước. Phun khi cây bị bệnh hoặc định kỳ 7 ngày/lần.
2. Sâu hại và biện pháp phòng trừ
- Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)
+ Triệu chứng: Phá hại nặng trên lá, gây ra các đường ngoằn nghèo trên lá, làm lá không quang hợp được.
+ Biện pháp phòng trừ: Dùng Reasgant 3.6EC với liều lượng 10ml/16 lít nước hoặc Karate 2,5EC từ 10-14 ml/16 lít nước. Phun khi cây có sâu hại.
- Sâu xanh (Helicoverpa armigera)
+ Triệu chứng: Phá hại nặng trên các bộ phận non.
+ Biện pháp phòng trừ: sử dụng Pegasus 500SC từ 14-20 ml/16 lít nước hoặc Reasgant 3.6EC với liều lượng 10ml/16 lít nước. Phun khi cây có sâu hại.
ThS. Mai Thị Ngoan
Trung tâm NC&PT Hoa, Cây cảnh